Nam giới có nhiều khả năng mắc một số bệnh từ khi còn trẻ.
Một số cuộc khảo sát và nghiên cứu cho thấy phụ nữ có ít nguy cơ mắc các bệnh hơn nam giới. Hơn nữa, nguy cơ t.ử v.ong sớm ở nam giới cao hơn nhiều so với nữ giới do sự khác biệt về lối sống.
Theo Mạng lưới Sức khỏe Nam giới (The Men’s Health Network), tỷ lệ t.ử v.ong ở nam cao hơn nữ do mắc các bệnh tim mạch, ung thư, đột quỵ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính… Những người nam thường không phát hiện một số triệu chứng xuất hiện rất sớm trong đời để có thể được điều trị hoặc ngăn chặn kịp thời.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nam giới thường ít quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe và theo dõi tình trạng sức khỏe của mình. Do đó, họ dễ bị t.ử v.ong ở độ t.uổi còn trẻ.
Hiện nay, số liệu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) cho thấy khoảng cách t.uổi thọ giữa nam và nữ đã tăng hơn 5 năm.
Bài Viết Liên Quan
- Ăn gạo lứt hay gạo trắng loại nào tốt hơn cho cơ thể?
- Không tự ý dùng thuốc kháng virus trị cúm
- 5 loại thuốc uống cùng rượu sẽ gây nguy hiểm
Những căn bệnh mà đàn ông phải tầm soát sau t.uổi 30:
Bệnh tim
Mặc dù bệnh tim là căn bệnh nguy hiểm đối với cả nam và nữ, nhưng các báo cáo của Mạng lưới Sức khỏe Nam giới cho thấy số người nam t.ử v.ong vì các bệnh lý ảnh hưởng đến hệ tim mạch cao gần gấp đôi so với nữ.
Theo CDC, cứ 4 người đàn ông thì có 1 người mắc một số dạng bệnh tim. Thực tế, đây là nguyên nhân gây t.ử v.ong hàng đầu đối với họ.
Ông Gregory Burke, giáo sư và chủ nhiệm khoa khoa học sức khỏe cộng đồng tại Đại học Y khoa Wake Forest (Mỹ), cho biết, đối với nam giới, bệnh tim bắt đầu biểu hiện sớm hơn phụ nữ khoảng 10 năm. Điều này không có nghĩa là họ sẽ có nhiều cơ hội hơn để ngăn chặn bệnh tiến triển khi họ lớn t.uổi.
Đột quỵ
Đột quỵ là nguyên nhân gây t.ử v.ong đứng thứ ba, sau bệnh tim và tất cả các dạng bệnh ung thư. Tỷ lệ mắc bệnh đột quỵ ở nam nhiều hơn nữ là 1,25 lần.
Trầm cảm
Theo các nghiên cứu, đàn ông có nguy cơ t.ự t.ử cao hơn gấp 4 lần so với phụ nữ. Điều này cho thấy một phần nguyên nhân là do chứng trầm cảm.
Ở Mỹ, có hơn 6 triệu đàn ông được chẩn đoán mắc chứng trầm cảm mỗi năm.
Ung thư tuyến t.iền liệt
Ung thư tuyến t.iền liệt là bệnh ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân thứ hai gây t.ử v.ong do ung thư ở nam giới.
Căn bệnh này có thể điều trị được nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu, nhưng ung thư tuyến t.iền liệt có thể không phát triệu chứng cho đến khi nó di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Do đó, điều quan trọng là nên đi khám thường xuyên và tầm soát bệnh để được phát hiện kịp thời.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có thể bị viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng hoặc cả hai. Cả hai bệnh này đều là tình trạng gây ra tắc nghẽn luồng không khí làm cản trở quá trình hô hấp bình thường.
Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường liên quan đến sự thiếu hụt insulin hoặc giảm khả năng sử dụng insulin của cơ thể. Có hai loại bệnh tiểu đường chính: không phụ thuộc insulin (loại 2) và phụ thuộc insulin (loại 1). Bệnh tiểu đường loại 2 thường xuất hiện sau 40 t.uổi và là loại phổ biến nhất. Được biết, gần 20% dân số có tình trạng này là nam giới.
Ung thư đại trực tràng ngày càng trẻ hóa, dưới đây là yếu tố nguy cơ khiến nhiều người mắc phải căn bệnh này
Trong những năm gần đây ung thư đại trực tràng ngày càng trẻ hoá và đe dọa tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ: Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau ung thư phổi. Đáng nói là, những nghiên cứu gần đây cho thấy ung thư đại trực tràng thường xuất hiện ở độ t.uổi trên 40. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bệnh đang có xu hướng “trẻ hóa” với nhiều trường hợp nằm trong khoảng 18-20 t.uổi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng
Hiện nay, vẫn chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
– T.uổi cao
– Yếu tố dinh dưỡng, như:
Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.Thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamin, …
– Các tổn thương t.iền ung thư, gồm:
Viêm đại trực tràng chảy máuBệnh CrohnPolyp đại trực tràng
– Yếu tố di truyền:
T.iền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràngBệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP)Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch)Hội chứng Peutz-JeghersHội chứng Gardner
– Béo phì
– Hút thuốc
– Lạm dụng rượu
– Lối sống ít vận động
Các câp độ của ung thư đại trực tràng.
Ung thư đại trực tràng tiến triển âm thầm với thời gian dài không có triệu chứng. Khi có các triệu chứng sau đây cần nghĩ đến triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng và có phương án tầm soát ung thư đại trực tràng.
Tùy từng vị của khối u trong đại trực tràng ở vị trí nào mà có các triệu chứng cụ thể khác nhau nhưng đa số các bệnh nhân thông thường có một hoặc các triệu chứng như:
Thay đổi thói quen đại tiện (như tiêu chảy, táo bón);
C.hảy m.áu hậu môn;
Đại tiện phân có m.áu (màu đỏ tươi/sẫm hoặc đôi khi phân đen);
Đau bụng dai dẳng;
Chán ăn; Mệt mỏi, da nhợt nhạt hoặc vàng da;
Giảm cân không giải thích được… Nếu khối u to người bệnh có thể sờ thấy khối u ở vùng bụng, cứng chắc, đau và không di chuyển. Ngoài ra có thể xuất hiện những biểu hiện như thủng ruột, tắc ruột…
Các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng
Điều trị ung thư đại trực tràng là điều trị đa mô thức, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích…. Tuy nhiên phẫu thuật là phương pháp tối quan trọng, ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
Phương pháp phẫu thuật mổ mở truyền thống cũng như các phương pháp phẫu thuật hiện đại như phẫu thuật nội soi, chỉ định cho từng trường hợp bệnh giúp cải thiện kết quả điều trị phẫu thuật. Điều trị nội khoa kết hợp với điều trị trúng đích cũng như điều trị miễn dịch sẽ làm hoàn thiện quá trình điều trị nội khoa ung thư đại trực tràng.
Và xạ trị là một phương pháp điều trị đặc thù của ung thư trực tràng, hiện nay việc áp dụng các kĩ thuật xạ trị điều biến liều, IMRT, VMAT… giúp nâng cao kết quả điều trị xạ trị và giảm các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh
Chăm sóc bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Người bệnh sau mổ ung thư đại trực tràng cũng được chăm sóc và theo dõi một cách chặt chẽ cũng giống như những cuộc phẫu thuật lớn khác. Bệnh nhân phải theo dõi sát tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Sau khi phẫu thuật các bác sĩ sẽ thăm khám bụng người bệnh mỗi ngày vì vậy người nhà và bệnh nhân cũng cần theo dõi nếu phát hiện bất thường cần báo cáo với nhân viên y tế.
Sau khi được hướng dẫn người nhà động viên và giúp đỡ người bệnh tập vận động sớm, tập hít thở.
Việc chăm sóc bệnh nhân rất quan trọng, người bệnh cần ăn uống tăng dinh dưỡng và năng lượng giúp làm lành vết thương, chống n.hiễm t.rùng và hồi phục sức khỏe sau cuộc mổ. Bệnh nhân suy dinh dưỡng trước mổ sẽ làm thời gian hồi phục kéo dài, vết thương chậm lành và biến chứng n.hiễm t.rùng vết mổ là không thể tránh khỏi, do đó cần chăm sóc dinh dưỡng tích cực trước và sau mổ.
Việc theo dõi sau mổ là tìm ra những biểu hiện sớm của các triệu chứng tái phát nhằm tạo cơ hội điều trị khỏi cho bệnh nhân một lần nữa. Các dữ liệu cho thấy rằng phát hiện tái phát càng sớm thì kết quả điều trị càng cao.
Phòng ngừa ung thư đại trực tràng
Để phòng ngừa ung thư đại trực tràng cần có chế độ ăn khoa học, cần giảm phần calo chất béo từ 40% xuống 25-30%. Tăng cường hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày. Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (cá khô, xì dầu, thịt ám khói…).
-Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.
-Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men rượu khác.
Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư đại trực tràng. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo sau 50 t.uổi xét nghiệm m.áu trong phân, soi trực tràng, đại tràng 3-5 năm một lần.
Nội soi đại trực tràng ở những bệnh nhân có t.iền sử gia đình bị ung thư và cắt polyp đại trực tràng khi nội soi phát hiện .
Tóm lại: Ung thư đại tràng là bệnh phổ biến, chiếm tỉ lệ cao ở Việt Nam và trên thế giới, việc tầm soát và phát hiện sớm có vai trò vô cùng quan trọng giúp điều trị hiệu quả và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh từ đó giảm gánh nặng về tâm lí, kinh tế, và xã hội.
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm. Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau: Giai đoạn I là khoảng trên 90%, giai đoạn II khoảng 80 – 83%, giai đoạn III còn khoảng 60% và giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.